Kỹ Thuật Nuôi Gà Thịt Khoa Học, An Toàn Và Hiệu Quả ( Phần 1 )

ga-tha-doi

I. Các giống gà thịt chủ yếu

1.Giới thiệu các giống gà hướng thịt chủ yếu

1.1 Gà Arbor Acres

Là giống gà thịt lông trắng lai bốn dòng được tạo ra bởi hãng gà giống Arbor Acres ( Hoa kỳ ), trong đó cá thể bố cs mào hình hạt đậu ( mồng dâu ), cá thể mẹ có mào đơn ( mồng lá ). Gà có đặc điểm ức nở : đùi to : thân hình chắc, cân đối, đuôi ngắn, vỏ trứng có màu nâu. Gà AA có sức sinh sản ổn định, tăng trọng nhanh, cho thịt nhiều, sức đề kháng và tỷ lệ sống sót cao, dễ nuôi. Hiện giống gà này đang được phát triển ở nhiều vùng, mang lại hiệu quả kinh tế cao

dan-ga-13

Khả năng sản xuất của gà bố mẹ : tỷ lệ nuôi sống trên toàn đàn đạt 90% gà mái 66 tuần tuổi trung bình đẻ 193 trứng, trong đó số trứng giống khoảng 185 quả, số con khỏe mạnh khoảng 159 con, tỷ lệ thụ tinh đạt 94%, tỷ lệ trứng giống nở đạt 80%, trọng lượng trứng lúc 36 tuần tuổi là 63g

Khả năng sản xuất của gà thương phẩm : gà trống mái thương phẩm được nuôi lẫn với nhau, trọng lượng trung bình tính đến 35 ngày tuổi đạt 1,77kg, tỷ lệ nuôi sống đả 97%, tỷ lệ tiêu tốn thức ăn là 1,56kg/kg tăng trọng, 42 ngày tuổi nặng 2,36kg, tỷ lệ nuôi sống đạt 96,5%, tỷ lệ tiêu tốn thức ăn là 1,73%kg/kg tăng trọng, tỷ lệ thịt ức là 16,1%, 49 ngày tuổi nặng 2,94kg, tỷ lệ sống là 95,8%, tỷ lệ tiêu tốn thức ăn là 1,9kg/kg tăng trọng, tỷ lệ thịt ức là 16,8%

1.2 Gà Avian

Là giống gà thịt lông trắng lai ba dòng được tạo ra bởi công ty trách nhiệm hữu hạn quốc tế Avian ( hoa kỳ ). Đây là giống gà thịt lông trắng điển hình, có tầm vóc, ức nở, chân ngắn, da vàng, tăng trọng nhanh, tỷ lệ tiêu tốn thức ăn và tỷ lệ nuôi sống cao. Với khả năng thích nghi tốt với nhiều điều kiện nuôi dưỡng khác nhau, giống gà này hiện đang được phát triển ở nhiều vùng trên cả nước

Khả năng ản xuất gà bố mẹ : 5% gà mái nhập chuồng bắt đầu đẻ trứng, trong đó tỷ lệ gà con nuôi sống không dưới 95%, lượng đào thải trong thời kỳ đẻ trứng dao động từ 8-10%, tỷ lệ đẻ đỉnh cao là 86,9%. Gà 41 tuần tuổi có thể đẻ được 187 trứng, trong đó số trứng giống khoảng 177 quả, số con khỏe mạnh đạt khoảng 154 con, tỷ lệ trứng giống nở cao nhất có thể đạt hơn 91%

ga-trang

Khả năng sản xuất của gà thương phẩm : gà trống mái thương phẩm được nuôi lẫn với nhau, gà được 49 ngày tuổi có trọng lượng khoảng 2,6kg, tiêu hao 4,63%kg thức ăn, tỷ lệ tiêu tốn thức ăn là 1,8kg/kg tăng trọng, tỷ lệ sống sót trên 97%

1.3 Gà Anak

Là giống gà lai 4 máu thuộc loại faf thịt lông vàng sinh trưởng nhanh, có xuất xứ từ Israel. Giống gà này có thể hình loén, tròn trịa, gà con tương đối năng ( khoảng 38-41g), lông tơ có màu vàng hoặc đỏ nhạt, một số con trên lưng có dọc nâu, có túm lông đen ở cánh và lưng. Gà trống lông đuôi có màu đen, da trắng, đùi to, mỏ và móng vàng. Gà có mồng đơn, đa số con đỉnh mồng có 6 gai, tích và dái tai màu đỏ, tương đối to. thích hợp với điều kiện chăn nuôi tập trung, quy mô hóa

Khả năng sản xuất của gà bố mẹ : Từ 0-21 tuần tuổi tỷ lệ sống sót đạt 94%, từ 22-26 tuần tuổi đạt 92-95%, 66 tuần tuổi bắt đầu tiến hành sàng lọc. Tỷ lệ đẻ lúc 25 tuần tuổi đạt 5%, lượng trứng giống vào khoảng 164 trứng/mái, trong đó tỷ lệ trứng giống nở đạt 85%

dan-ga-33

Khả năng sản xuất của gà thương phẩm: Do các đặc điểm trao đổi chất mạnh, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn nhiều, gà 6 tuần tuổi trọng lượng có thể đạt đến 2,001kg, lượng thức ăn tiêu tốn là 1,75kg/kg tăng trọng, 7 tuần tuổi đạt trọng lượng 2,405kg, lượng thức ăn tiêu tốn là 1,94kg/kg tăng trọng, 8 tuấn tuổi đạt trọng lượng 2,875kg, lượng thức ăn tiêu tốn là 2,15kg/kg tăng trọng

1.4 Gà Hubbard

Là giống gà xuất xứ từ nước My, có đặc điểm sinh trưởng nhanh, sức đề kháng cao, thịt thơm ngon (thường lấy phần thân), tiêu tốn thức ăn nhiều, thời gian nuôi dưỡng ngắn, con thương phẩm dễ phân biệt trống mái qua tốc độ mọc lông, tạo điều kiện thuận lợi để phân đàn chăn nuôi

Khả năng sản xuất của gà bố mẹ : 174 ngày tuổi bắt đầu đẻ trứng, tổng sản lượng trứng khoảng 180 quả, trong đó lượng trứng giống đạt yêu cầu là 173 quả, tỷ lệ trứng nở bình quân từ 86-88%, trung bình nở được từ 135-140 con

Khả năng sản xuất của gà thương phẩm : gà 28 ngày tuổi đạt trọng lượng 1,25kg, lượng thức ăn tiêu tốn là 1,68kg/kg tăng trọng, 42 ngày tuổi đạt trọng lượng 2,24kg, lượng thức ăn tiêu tốn là 1,82kg/kg tăng trọng, 49 ngày tuổi đạt trọng lượng 2,71kg, lượng thức ăn tiêu tốn là 1,96kg/kg tăng trọng

dan-ga-90

1.5 Gà Tegel

Là giống gà thịt lai hai máu có xuất xứ từ Australia, trong đó cá thể bố là gà lông vàng, cá thể mẹ có lông màu nâu nhạt, sinh trưởng nhanh, phẩm chất thịt tốt.

Khả năng sản xuất của gà bố mẹ : 175 ngày tuổi bắt đầu đẻ trứng, sản lượng trứng là 191 quả/ mái, trong đó lượng trứng giống khoảng 177 quả, tỷ lệ trứng nở là 89%, số con non thu được trung bình khoảng 175 con

Khả năng sản xuất của gà thương phẩm : gà 42 ngày tuổi đạt trọng lượng 1,81kg, lượng thức ăn tiêu tốn là 1,88kg/kg tăng trọng, 49 ngày tuổi đạt trọng lượng 2,12kg, lượng thức ăn tiêu tốn là 1,95kg/kg tăng trọng, 56 ngày tuổi đạt trọng lượng 2,53kg, lượng thức ăn tiêu tốn là 2,97kg/kg tăng trọng

1.6 Gà Redbro

Là giống gà thịt có thể hình tương đối lớn, lông màu đỏ. Gà con sinh trưởng nhanh, mỏ, chân và da đều có màu vàng, da căng bóng, thịt thơm ngon. Gà mới nở trọng lượng đạt từ 38-40g, lông mao màu đỏ, khi trưởng thành màu lông đồng đều, mồng đơn, đỉnh mồng có gai tương đối to, một số con mồng có 7 gai. Phần tích và dái tai màu đỏ, tương đối to dày

Khả năng sản xuất của gà bố mẹ : Gà 20 tuần tuổi trọng lượng đạt 1,8-2,1kg, 64 tuần tuổi trọng lượng đạt từ 3-3,2kg, tổng sản lượng trứng ( tính đến 64 tuần tuổi ) là 165-170 quả/mái, tính đến 66 tuần tuổi là 185 quả/mái, số gà con thu được là  137-145 con, tỷ lệ tử vong ở thời kỳ sinh trưởng dao động từ 2-4%, ở thời kỳ đẻ trứng là 0,4-0.7%, trung bình một ngày tiêu tốn lượng thức ăn là 145g

Khả năng sản xuất của gà thương phẩm: gà sử dụng thức ăn hỗn hợp 60 ngày tuổi trọng lượng có thể đạt đến 2,2kg, tỷ lệ tiêu tốn thức ăn là 1,7-2kg/kg tăng trọng , sức sống cao, tỷ lệ nuôi sống tính đến 60 ngày tuổi có thể đạt trên 97%

dan-ga-1 (2)

1.7 Gà Hybro

Là giống gà thịt lai bốn máu có xuất xứ từ Hà Lan, thể hình lớn, lông trắng, mồng đơn, ức nở, mắt to, sáng, chân khỏe, sinh trưởng nhanh, phẩm chất thịt tốt, khả năng sản xuất ổn định, tỷ lệ tử vong thấp, tuy nhiên không thích hợp với điều kiện khí hậu lạnh

Khả năng sản xuất của gà bố meh : Gà máu 20 tuần tuổi trọng lượng đạt 2,23kg, gà trống đạt 3,05kg, 65 tuần tuổi gà mái đạt 3,685kg, gà trống đạt 4,97kg. Sản lượng trứng giống là 178 quả, tỷ lệ trứng giống nở trung bình vào khoảng 83%, số con non thu được là 148 con

Khả năng sản xuất của gà thương phẩm: Gà Hybro sinh trưởng nhanh, 28 ngày tuổi trọng lượng có thể đạt đến 1,28kg, lượng thức ăn tiêu tốn là 1,74kg/kg tăng trọng, 49 ngày tuổi trọng lượng đạt 2,97kg, lượng thức ăn tiêu tốn là 1,85kg/kg tăng trọng

2. Công tác chọn giống

2.1 Nhu cầu của thị trường

chọn giống phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở địa phương cũng như nhu cầu thực tế của thị trường sẽ màn lại lợi ích kinh tế cao

2.2 Sức sống và khả năng chống chịu của giống

Các giống gà thịt hiện nay đều có đặc điểm chung là sinh trưởng nhanh, tuy nhiên sức sống và khả năng chống chịu của từng giống lại khác nhau, vì vậy cần phải lựa chọn những giống có sức đề kháng cao, ít mắc bệnh

2.3 Trình độ quản lý tại cơ sở chăn nuôi

Trình độ quản lý và tổ chức của các cơ sở chăn nuôi ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cũng như sản lượng của đàn gà. Công tác vệ sinh, tiêu độc, sát trùng cho cơ sở chăn nuôi không đúng quy định hoặc đúng cạc sẽ khiến vi khuẩn có hại phát tán dễ dàng, gây ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trọng và tỷ lệ sống sót của đàn gà. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu các giống không rõ nguồn gốc cũng khiến cho những giống gà kém chất lượng du nhập vào thị trường trong nước, vì vậy, khi chọn mua bất cứ giống gà nào cần chú ý đến những cơ sở chăn nuôi được cấp phép, có uy tín, quy mô quản lý lớn, trang thiết bị và kỹ thuật hiện đại. Ngoài ra cũng cần tìm hiểu về tình hình thực tế tại các cơ sở để lựa chọn được những giống gà có chất lượng và sản lượng tốt, không nhiễm bệnh, diều kiện chăn nuôi hợp vệ sinh

ga-dan-33

II. Đặc điểm các loại gà thịt

1.Gà thịt sinh trưởng nhanh

Là kết quả của ghép lai giữa giống kiêm dụng bố và mẹ, gồm có các đặc điểm sau đây :

1.1 Lớn nhanh ở giai đoạn đầu, lượng thức ăn tiêu tốn nhiều

Đây là đặc điểm quan trọng nhất của giống gà thịt này. Gà nhanh lớn ở thời kỳ đầu sẽ xuất chuồng sớm, giảm bớt chi phí thức ăn. Gà con mới đẻ trọng lượng khoảng 40-45g, sau 6 tuần gà thịt trống, mái được trộn lẫn và nuôi chung trong cùng 1 đàn, nặng trung bình 2,35kg một con, 7 tuần tuổi có thể đạt đến 2,5kg, lượng thức ăn tiêu tốn cho 1 kg tăng trọng trung bình khoảng 1,8-2kg

1.2 Sức sống cao, phù hợp với chăn nuôi đàn quy mô lớn

Ngành công nghiệp chăn nuôi gà thịt hiện nay chủ yếu sử dụng hình thức chăn nuôi theo đàn quy mô lớn với mật dộ cao, một đàn thường gồm hàng nghìn con tập- trung trong 1 trại nuô. Hình thức này tuy mang lại hiệu quả. Hình thức này tuy mang lại hiệu quả kinh tế cao nhưng lại gia tăng nguy cơ lan truyền dịch bệnh cũng như các nhân tố kích thích khiến dịch bệnh phát sinh. gà thịt được chăn nuôi theo phương pháp hiện đại với các đặc điểm như sức đề kháng, khả năng thích nghi và chống chịu tốt, tỷ lệ sống sót cao phù hợp với hình thức chăn nuôi theo đàn quy mô lớn

ga-trong-chuong

1.3 Đồng đều có tính kinh tế cao

Gà thịt hiện nay không chỉ có sinh trưởng nhanh, tiêu hao thức ăn ít, tỷ lệ sống sót cao mà còn đồng đều về hình thể, làm giảm bớt những khó khăn trong khâu chế biến, mang lại lợi ích kinh tế cao. Tuy nhiên, đặc tính này chỉ có thể thu được thông qua lai phối. do trong quá trình gây giống và cải tạo giống, sự khác biệt về trọng lượng giữa gà trống và gà mái ngày càng lớn, vì vậy để làm tăng tính đồng đều của sản phẩm, nhiều quốc gia đã sử dụng phương pháp chăn nuôi riêng rẽ các cá thể trống mái. Ở 1 số quốc gia khác, gà mái đến 1 độ tuổi nhất định cho bán ra thị trường trước, trong khi gà trống phải tiếp tục nuôi thêm 1 thời gian nữa. Biện pháp này không chỉ làm tăng độ đồng đều về cân nặng của gà thịt khi xuất chuồng, mà còn có thể phát huy hết tiềm năng sinh trưởng của gà trống, nâng cao lợi nhuận kinh tế

1.4 Gà thịt chất lượng cao

Sức sinh sản cũng là 1 trong những tiêu chí lựa chọn gà hướng thịt. Gà thịt hiện nay thường bắt đầu đẻ trứng từ 24 tuần tuổi, đến 64 tuần tuổi, sản lượng trứng đạt khoảng 180 quả/mái, trong đó lượng trứng giống khoảng 160 quả, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ trứng nở đạt khoảng 95%. Trong chu kỳ sinh sản, một con gà mái chuyên thịt trung bình có thể đẻ được 155 gà con thương phẩm, gà con mới đẻ có thể được đưa ra thị trường ngay trong năm, do vậy có thể cung cấp lượng thịt dồi dào phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong thời gian ngắn

2.Gà thịt chất lượng cao

Là những giống gà được nuôi đến 1 độ tuổi nhất định cho thịt thơm ngon, hương vị đặc biệt. Nhắc đến loại gà này người ta thương chú trọng đến chất lượng thịt

2.1 Đặc điểm

Lớn nhanh: qua quá trình lựa chọn và lai phối, loại gà này đã có tốc độ lớn và khả năng chuyển hóa thức ăn nhanh hơn rất nhiều so với các giống truyền thông. Gà mái thường được xuất bán sau 60 ngày, trọng lượng lúc xuất bán đạt 1,3-2kg

Thịt mềm, thơm ngon : có giá cả tương đối cao và sức cạnh tranh lớn trên thị trường

dan-ga-45

2.2 Phân loại

  •  Dòng sinh trưởng nhanh : Gà trống, mái đạt các yêu cầu : 49 ngày tuổi trọng lượng khi xuất bán từ 1,3-1,5kg, trong đó được ưa chuộng nhất gà trống choai nặng khoảng 1kg và chưa bắt đầu gáy. Ở dòng gà này, người ta thường quan tâm đến tốc độ sinh trưởng, trong khi đặc điểm tam hoàng chỉ được coi là thứ yếu
  •  Dòng sinh trưởng trung bình : Đạt các yêu cầu sau : xuất bán khi được khoảng 80-100 ngày tuổi, trọng lượng đạt 1,5-2kg, mào to, đỏ tươi, màu lông sáng, tam hoàng
  • Dòng chất lượng cao : đạt các yêu cầu sau : xuất bán khi được 90-120 ngày tuổi, trọng lượng đạt 1,1-1,5kg, mào to, đỏ tươi, màu lông sáng, chân nhỏ, màu lông và chân có sự khác biệt so với thói quan tiêu dùng trên thị trường và với giống của chính nó. Các giống gà thuộc loại này thường chưa được lai phối cait tạo, chủ yếu là các giống địa phương có phẩm chất tốt

3. Gà thịt lai tạp

Là loại gà lai có cá thể bố thuộc giống gà thịt sinh trưởng nhanh và cá thể mẹ thuộc giống gà hướng trứng cao sản có thể có thể trọng trung bình. Loại gà này có đặc điểm sinh trưởng nhanh hơn so với gà có thể hình lớn, tiêu hao cho thức ăn ít, giá cả gà trống rẻ bằng 1/3 gà giống hướng thịt binh thường, khả năng thích nghi, chống chiu cao, dễ nuôi, chất lượng thịt tốt. Hiện nay loại gà nay đang được các họ chăn nuôi cũng như người tiêu dùng hể sức ưa chuộng, số lượng con không ngừng gia tăng, chiếm tỷ lệ ngày càng cao trên thị trường

III. Nhân giống gà thịt

1.Chọn giống chuyên dụng

1.1 Yêu cầu đối với giống gà bố

Lớn nhanh ở giai đoạn đầu, tiêu hao thức ăn nhiều, thể hình lớn, thịt thơm ngon, thuộc loại gà chuyên dụng. Thường được chọn từ những giống gà Cornish trắng, Cornish đỏ, Plymouth vằn

1.2 Yêu cầu đối với giống gà mẹ

Năng suất thịt tương đối tốt,đẻ nhiều, thuộc loại gà kiệm dụng. Thường được chọn từ những giống gà Plymouth Rock trắng, Light sussex, Rhode Red…

dan-ga-99

2.Tận dụng ưu thế lai

2.1 Chọn lọc và làm tăng độ thuần của giống mẹ

Sử dụng phương pháp lai gần hoặc phối giống trong đàn khép kín để tạo ra những giống có ưu thế, sau đó tiến hành chọn lọc dựa dựa trên các giống thu được. gà chuyên thịt thì 7 tuần tuổi là tiến hành chọn lọc bước đầu dựa vào tiêu chí cân nặng, sự phát dục của ức và khung xương, 40 tuần tuổi dựa vào khả năng sinh sản và đẻ trứng để chọn lọc lần cuối

2.2 Kiêm tra hiệu quả lai phối tiến hành phối

Nếu chưa xác định được trong các giống thu được tổ hợp giống nào có hiệu quả lai cao, trong quá trình tiến hành phối giống cần kết hợp với công tác kiểm tra hiệu quả lai, nghĩa là tổ hợp một cách có quy luật nhiều giống với nhau, tiến hành lai và quan sát xem tổ hợp lai nào mang lại ưu thế lớn, lựa chọn tổ hợp lai ưu nhất để tiến hành nhân giống

2.3 Lai tạo và nhân rộng giống

Tiến hành nhân rộng các tổ hợp giống đã chọn, sau đó cho lai tạo thành con thương phẩm. Căn cứ vào số lượng giống tham gia quá trình lai mà có thể phân thành các hình thức lai khác nhau, hiện nay chủ yếu gồm các hình thức sau :

a) Lai hai máu

Ưu điểm : dễ tiến hành, dễ phối hợp với công tác kiếm tra, trắc định, có ưu thế rõ ràng

Nhược điểm : không thể tận dụng ưu thể lai ở đời bố mẹ để nâng cao khả năng sinh sản, trình tự nhân giống ít, lượng cung giống có giới hạn

b) Lai 3 máu

Là phép lai giữa 3 giống hoặc dòng khác nhau, trong đó cá thể mẹ là con lai F2 biểu hiện ưu thế lai nhất định về khả năng sinh sản, cho lai với cá thể bố có thể tạo được ở con lai thương phẩm ưu thế lai tốt. Trình tự nhân giống và lượng cung giống được cải thiện đáng kể. Đây là 1 hình thức lai có hiệu quả tương đối cao

c) Lai bốn máu

Là phép lai giữa bốn giống hoặc dòng khác nhau. Phép lai này mô phỏng hình thức tự thụ phấn kép ở ngô. Theo các tài liệu thu nhập được từ phép lai này về khả năng sinh sản không vượt trội hơn so với cá thể lai hai máu hoặc ba máu, tuy nhiên xét trên góc độ kinh tế phép lai này giúp kiểm soát nguồn giống dễ dàng, bảo đảm lượng cung giống liên tục

dan-ga-cn-cam

3.Hệ thống tổ chức trong công tác nhân giống

Là hệ thống trong đó các khâu của công tác gây giống và nhân giống gà lai cao sản có mỗi liên hệ hữu cơ với nhau, tạo thành một chỉnh thể có phân công rõ ràng, quản lý chặt chẽ, liên kết mật thiết

Hệ thống tổ chức trong công tác nhân giống có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc cơ cấu cơ sỏ chăn nuôi các cấp, nhân ruộng giống tốt nhanh chóng, đảm bảo các khâu của quá trình sản xuất cũng như chất lượng giống. Việc cơ cấu cơ sở chăn nuôi gà ở mỗi nơi dựa trên hệ thống nhân giống làm giảm hiện tượng sản xuất dư thừa, đồng thời đảm bảo số lượng gà thương phẩm tối ưu thu được tại các khu và các hộ chăn nuôi chuyên nghiệp trên diện rộng. Tập trung xây dựng và đầu tư vào một số ít cơ sở giúp công tác cải thiện và gây thành giống tốt dễ dàng hơn, đảm bảo chất lượng giống lai cao sản, từ đó nâng cao sức sinh sản của đàn gà, giảm chi phí thức ăn và lượng vốn đầu tư sản xuất

Hệ thống nhân giống chủ yếu bao gốm 2 bộ phận: gây giống và nhân giống. Bộ phận đầu tiên là gây giống có nhiệm vụ chọn lọc, định hình, tức là tiến hành lai phối nhiều giống thuần chủng đã được lựa chọn phù hợp với những như cầu nhất định của con người, thông qua quá trình kiêm tra hiệu quả lai chọn ra những tổ hợp lai có ưu thế lai rõ ràng, sức sinh sản cao, sau đó cố định các giống tham gia quy trình lai đưa vào khâu tiếp theo

 

 

Tư vấn
Gọi ngay